HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Cách Hạch Toán Tài Khoản 112 Tiền Gửi Ngân Hàng Theo TT133


Hướng dẫn cách hạch toán tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng theo thông tư 133/2016/TT-BTC và hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tài khoản 112

Sơ đồ hạch toán tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng như sau:

cách hạch toán tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng

NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN TÀI KHOẢN 112 TIỀN GỬI NGÂN HÀNG THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Tại điều 13 thông tư 133/2016/TT-BTC khi hạch toán tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng phải tuân thủ một số nguyên tắc kế toán sau:

“a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).

 b) Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.”

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 112 – TIỀN GỬI NGÂN HÀNG, THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC.

Bên Nợ:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ gửi vào Ngân hàng;

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo( trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Bên Có:

– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo( trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán).

Số dư bên Nợ:

Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.

Tài khoản 112 ­ Tiền gửi ngân hàng, có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1121 ­ Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

Tài khoản 1122 ­ Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

 

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng theo thông tư 133/2016/TT-BTC:

Căn cứ vào nguyên tắc kế toán tài khoản 112 và các tài khoản liên quan; căn cứ vào kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 và các tài khoản liên quan, hocketoan.org xin hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu sau:

I/ Các giao dịch phát sinh liên quan đến tiền gửi ngân hàng là tiền việt nam

1.1. Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bên Nợ TK 112 (1121)

1.1.1. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 -­ Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 111 ­- Tiền mặt.

1.1.2. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­ Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 131 ­ Phải thu của khách hàng.

1.1.3. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, tiền cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 131 ­- Phải thu của khách hàng

Có TK 136 ­- Phải thu nội bộ

Có TK 141 ­- Tạm ứng

Có TK 138 ­- Phải thu khác (1386).

1.1.4. Nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 411 ­- Vốn đầu tư của chủ sở hữu

1.1.5. Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 – ­Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 338 ­- Phải trả, phải nộp khác (3386).

1.1.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng:

Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ)

Có TK 121 ­- Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)

Có TK 128 ­- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Giá vốn)

Có TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Giá vốn)

Có TK 515 ­- Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi)

Có TK 3331 -­ Thuế GTGT phải nộp (3331) (nếu có).

1.1.7. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

– Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

Nợ TK 112 -­ Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng giá thanh toán)

Có TK 511 ­- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa có thuế)

Có TK 333 ­- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).

– Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán)

Có TK 511 ­- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bao gồm cả thuế)

Đồng thời, định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 ­- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).

1.1.8. Khi nhận được tiền của Ngân sách nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 333 ­- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

1.1.9. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán)

Có TK 515 ­- Doanh thu hoạt động tài chính (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 711 ­- Thu nhập khác (Giá chưa có thuế GTGT)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

1.1.10. Khi nhận được tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).

1.1.11. Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121)

Có TK 515 -­ Doanh thu hoạt động tài chính.

1.1.12. Cuối tháng trên sổ phụ ngân hàng nhiều hơn trên sổ kế toán, chưa phát hiện được nguyên nhân, kế toán phải phản ánh theo sổ phụ của ngân hàng, ghi:

Nợ TK  112 – Tiền gửi ngân hàng (1121)

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

VD: Tại doanh nghiệp A, cuối tháng trên sổ phụ Ngân hàng số dư của TK 112 là 100 trđ ; trên sổ kế toán số dư của TK 112 là 80 trđ chưa phát hiện được nguyên nhân chênh lệch:

Kế toán phản ánh số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20 trđ

Có TK 338 – Phải thu khác ( 3381): 20 trđ

1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến bên Có TK 112 (1121)

1.2.1. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111 -­ Tiền mặt

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.2. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, ghi:

Nợ TK 138 ­- Phải thu khác (1386)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.3. Chuyển tiền gửi Ngân hàng đi đầu tư, ghi:

Nợ TK 121 -­ Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)

Nợ TK 128 ­- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Giá vốn)

Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Giá vốn)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.4. Mua nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa về nhập kho để dùng bằng tiền gửi ngân hàng:

– Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152 ­- Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 153 ­- Công cụ, dụng cụ (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 156 ­- Hàng hoá (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 157 ­- Hàng gửi đi bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 ­- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

– Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152 -­ Nguyên liệu, vật liệu (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 153 ­- Công cụ, dụng cụ (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 156 ­- Hàng hoá (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 157 ­- Hàng gửi đi bán (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

– Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 ­- Mua hàng (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 ­- Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

– Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 611 ­- Mua hàng (Giá mua bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.5. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 2111 -­ TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 2113 ­- TSCĐ vô hình (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 217 ­- Bất động sản đầu tư (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 228 ­- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 241 ­- Xây dựng cơ bản dở dang (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 ­- Thuế GTGT được khấu trừ (1332 -­ nếu có)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán).

1.2.6. Trả tiền mua TSCĐ, BĐS đầu tư, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 2111 -­ TSCĐ hữu hình (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 2113 ­- TSCĐ vô hình (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 217 ­- Bất động sản đầu tư (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 228 ­- Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 241 ­- Xây dựng cơ bản dở dang (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán).

1.2.7. Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ TK 331 -­ Phải trả cho người bán

Nợ TK 333 ­- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Nợ TK 335 – Chi phí phải trả

Nợ TK 336 ­- Phải trả nội bộ

Nợ TK 338 ­- Phải trả, phải nộp khác

Nợ TK 341 ­- Vay và nợ thuê tài chính

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.8. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ của  doanh nghiệp bằng tiền gửi Ngân hàng, ghi:

Nợ TK 411­ – Nguồn vốn kinh doanh

Nợ TK 421 -­ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi

Nợ TK 418 – Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ

Có TK 112 ­- Tiền gửi Ngân hàng (1121).

1.2.9. Chi tiền gửi Ngân hàng mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh không qua kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Giá chưa thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 112 ­- Tiền gửi ngân hàng (Tổng thanh toán).

1.2.10. Chi tiền gửi Ngân hàng mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh không qua kho và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 112 ­ Tiền gửi ngân hàng (1121) (Tổng thanh toán).

1.2.11.Thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ TK 811 – Chi phí khác

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121).

1.2.12. Cuối tháng trên sổ phụ ngân hàng ít hơn trên sổ kế toán, chưa phát hiện được nguyên nhân, kế toán phải phản ánh theo sổ phụ của ngân hàng, ghi:

Nợ TK  138 – Phải thu khác (1381)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121).

VD: Tại doanh nghiệp A, cuối tháng trên sổ phụ Ngân hàng số dư của TK 112 là 80 trđ ; trên sổ kế toán số dư của TK 112 là 100 trđ chưa phát hiện được nguyên nhân chênh lệch:

Kế toán phản ánh số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 138 – Phải thu khác ( 1381): 20 trđ

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng: 20 trđ.

II. Các giao dịch phát sinh liên quan tới tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ

Nguyên tắc kế toán:

– Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra đồng tiền ghi sổ kế toán (đơn vị tiền tệ kế toán) theo nguyên tắc:

+ Bên Nợ TK 112 (1122) áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;

+ Bên Có TK 112 (1122) được lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.

–  Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có TK 112 (1122) , khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận đồng thời tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, nếu tại thời điểm cuối kỳ kế toán:

+ TK 112 (1122) không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo.

+ TK 112 (1122) còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ và toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền gửi là ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.Tỷ giá để đánh giá lại tiền gửi là ngoại tệ là tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính ( theo điều 52, mục 1, tiểu mục 1.4, khoản 1.4.1, điểm b, thông tư 133/2016/TT-BTC.

– Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

(Tài liệu tham khảo tại điều 11 và điều 52 thông tư 133/2016/TT-BTC).

Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu khi hạch toán tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng

2.1. Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ.

– Nếu bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 217, 241, 611, 642,…(tỷ giá giao dịch thực tế)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của TK tiền).

– Nếu bên Có TK tiền sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế:

+ Khi chi tiền mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 217, 241, 611, 642,…(tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm chi tiền)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ ( nếu có) (theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm chi tiền).

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm chuyển tiền gửi ngân hàng hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền lớn hơn  tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm chuyển tiền gửi ngân hàng)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122)

(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn  tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm chuyển tiền gửi ngân hàng).

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2.2. Khi vay bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (Theo tỷ giá giao dịch thực tế).

2.3. Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, ghi

– Nếu bên Nợ các TK phải trả và bên Có tài khoản tiền gửi áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341, … (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Nếu bên Nợ các TK phải trả và bên Có TK tiền gửi áp dụng tỷ giá giao dịch để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341, … (tỷ giá giao dịch thực tế)

Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế).

Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm trả tiền hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải trả  hoặc tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền gửi và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ)

Có các TK 331, 336, 338, 341, 112 (1122),….

(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 331, 336, 338, 341, 112 (1122),….(chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của khoản nợ phải trả  hoặc tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền gửi và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

2.4. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Có các TK 511, 515, 711,… (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp ( 33311) ( nếu có).

2.5. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,…):

– Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá ghi sổ để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày thu nợ)

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

Có các TK 131, 136, 138,…(tỷ giá ghi sổ kế toán)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Trường hợp bên Có các tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày thu nợ)

Có các TK 131, 136, 138,…(tỷ giá thực tế tại ngày thu nợ).

Trong trường hợp này, ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời tại thời điểm thu nợ hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

+ Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại  thời điểm thu nợ)

Có các TK 131, 136, 138,….

+ Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:

Nợ các TK 131, 136, 138,…

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản phải thu nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu nợ).

2.6. Khi nhận ứng trước tiền của người mua bằng tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

– Kế toán phản ánh số tiền nhận ứng trước, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)

Có TK 131- Phải thu khách hàng (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).

– Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua :

+ Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước, ghi :

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (Theo tỷ giá dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)

Có các TK 511, 711 (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).

+ Phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu, thu nhập, ghi :

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122) (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu) (nếu thu ngay bằng tiền gửi)

Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu) (nếu khách nợ)

Có các TK 511, 711 (Theo tỷ giá dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu)

Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có) (Theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh doanh thu).

2.7. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có tài khoản tiền gửi ngân hàng thì tại thời điểm cuối kỳ kế toán:

a) Nếu tiền gửi bằng ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo :

+ Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122)

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá :

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122).

b) Nếu tiền gửi bằng ngoại tệ còn số dư nguyên tệ thì doanh nghiệp phải đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch và toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền gửi bằng ngoại tệ (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413) được kết chuyển vào chi phí tài chính (nếu lỗ) hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh”.

 

+Doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư cuối kỳ theo tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch:

–  Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122).

+ Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 413) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:

– Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái).

– Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái .

2.8. Đánh giá lại tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ cuối kỳ kế toán:

Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán sử dụng tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch để đánh giá lại tiền gửi là ngoại tệ cuối kỳ:

–  Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122)

Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1122).

 

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo