HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Chứng từ kế toán xuất khẩu trực tiếp 2021


Chứng từ kế toán xuất khẩu trực tiếp 2021 có thay đổi kế toán viên cần chú ý những thay đổi này tránh sai sót trong quá trình xuất khẩu hàng hóa. Đáp theo sự thay đổi của luật kế toán trong đó việc sử dụng chứng từ kế toán xuất khẩu trực tiếp 2021 thay đổi luôn luôn được cập nhật trong lớp học kế toán thực hành thực tế tại Thủ Đức và lớp học kế toán thực hành thực tế tại Bắc Ninh - Giảm giá 30% - 50% học phí trong mùa CO-VID .

Chứng từ kế toán xuất khẩu trực tiếp 2021

Chứng từ kế toán

Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu sử dụng các chứng từ sau:

Hóa đơn thương mại (Invoice): là chứng từ phản ánh tổng giá trị lô hàng xuất khẩu, là căn cứ để thanh toán giữa 2 bên mua bán, và là cơ sở quan trọng đê xác định trị giá hải quan cùa hàng hóa để tính thuế.

Vận tải đơn (bill of lading) (B/L), (bill of air) (B/A)...: Là chứng từ chuyên chở hàng hóa được người chuyên chở kí phát cho người gửi hàng xác nhận việc người chuyên chở đã nhận hàng để vận chuyên hàng hóa theo yêu cầu của người gửi hàng. Chứng tư nay la căn cứ đê xác định chi phí vận chuyển hàng hóa.

Chứng từ bảo hiêm: Là chứng từ do người bảo hiểm câp cho người được bảo hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đổng bảo hiểm và được dùng để điểu tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ này, tổ chức bảo hiểm nhận bổi thường cho những tổn that xảy ra vì những rủi ro mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đổng bảo hiểm, còn người được bảo hiểm phải nộp cho người bảo hiểm một sô' tiền nhâ't định là phí bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giây chứng nhận bảo hiểm. Chứng từ này là căn cứ để xác định chi phí bảo hiểm hàng hóa.

Giây thông báo thuế: Là chứng từ do Hải quan câ'p trên cơ sở Tờ khai hải quan do doanh nghiệp tự kê khai. Chứng từ này là căn cứ để xác định số thuê' xuâ't khẩu mà doanh nghiệp phải nộp.

* Ngoài ra theo quy định trong thư tín dụng, bộ chứng từ thanh toán còn có:

Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality);

Giây chứng nhận sô' lượng (Certificate of quantity);

Bàng kê đóng gói bao bì (Packing List);

Giây chứng nhận xuât xứ hàng hóa (Certificate of Original);

Giây chứng nhận kiểm dịch đối với hàng nông sản thực phẩm;

Hôi phiêu;

Giây phép XNK, Tờ khai hải quan, Giây chứng nhận xuâ't xứ...

Trong quá ưình vận chuyển hàng hóa, sử dụng chứng từ Phiếu xuẩt kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ: Các chứng từ này làm căn cứ để lưu thông hàng hóa trên đường;

Hàng hóa khi đã xuâ't khẩu, doanh nghiệp phải lập Hóa đơn GTGT cho toàn bộ lô hàng XK, chứng từ này làm căn cứ để ghi nhận doanh thu và được hoàn thuếGTGT đầu vào của hàng mua để xuẩt khẩu. Các chứng từ thanh toán tiền hàng: Báo có, báo nợ, phiêu thu, phiếu chi...

Tài khoản kế toán

* Kế toán xuất khẩu hàng hóa sử dụng các tài khoản sau:

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng. Trong nghiệp vụ xuât khẩu, tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu hàng xuât khẩu. Tài khoản này có thê mở chi tiết cho từng loại doanh thu tùy theo phương thức xuất khẩu như: Doanh thu xuất khẩu trực tiếp, doanh thu xuất khẩu ủy thác, doanh thu dịch vụ xuất khẩu, v.v...

Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Trong nghiệp vụ xuất khẩu tài khoản này dùng để ghi chép, phản ánh trị giá vôn của hàng xuất khẩu đã tiêu thụ.

Tài khoản 157 ~ Hàng gửi bán. Trong nghiệp vụ xuât khẩu, tài khoản này dùng đê ghi chép phản ánh trị giá vổn của hàng gửi đi xuất khẩu.

Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu khách hàng từ nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.Ngoài ra kế toán xuất khẩu hàng hóa còn sử dụng các TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiẽh gửi ngân hàng, TK 156 - Hàng hóa, TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính, TK 635 - Chi phí tài chính, TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước...

Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Sau khi ký hợp đồng xuât khâu, doanh nghiệp ký họp đổng mua hàng xuât khâu hoặc gia công hàng xuât khâu. Khi hàng mua về hoặc gia công hoàn thành nhập kho, doanh nghiệp làm thủ tục xuât khâu và kế toán hàng xuât khẩu như sau:

Khi xuâ't kho hàng gửi xuất khẩu, cân cứ vào phiếu xuâ't kho hàng xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 156 - Hàng hóa.

Khi mua hàng gửi xuất khẩu ngay, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn ban hàng và các chứng từ thanh toán, ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khâu trừ (nếu có)

Có TK 111,112.

Chi phí phát sinh ưong quá trình xuất khẩu

+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 133 - ThuếGTGT được khâu trừ (nê'u có)

Có TK111 (1111), 112 (1121), 331...

+ Nếu chi bằng tiền ngoại tệ, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng: Tỷ giá thực tế

Nợ TK133 - ThuếGTGT được khâu trừ (nếu có)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chinh - Chênh lệch tỷ giá (CLTG)

Có TK 111 (1112), 112 (1122): Tỷ giá ghi sổ

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính - CLTG.

Khi hàng xuất khâu đã làm thủ tục giám đinh và kiểm nhận, bốc xếp lên phương tiện vận chuyển tại cảng, ga cửa khẩu theo họp đổng đã ký, hoàn tất nghĩa vụ giao hàng theo hợp đổng, kế toán ghi nhận doanh thu:

Trường họp doanh nghiệp tách riêng ngay được thuê'xuâ't khẩu khi ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế: TGTT)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (giá chưa có thuê)

Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu.

Trường hợp không tách ngay được thuê'xuất khẩu phải nộp, kê' toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ kê' toán xác định xuất khẩu thuê' phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung câp dịch vụ Có TK 3333 - Thuê'xu ất khẩu.

Đồng thời kết chuyển giá vôh số hàng hóa được xác định là xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 157 - Hàng gửi đi bán.

Căn cứ vào giây thông báo thuế, xác định thuế xuâ't khẩu phải nộp, ghi:

+ Khi nộp thuếxuâĩ khẩu, ghi:

Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Có TK111,112.

+ Khi doanh nghiệp nhận được giây báo có của ngân hàng về thanh toán tỉền hàng xuất khẩu kếtoán ghi:

Nợ TK112 - Tiền gửi ngân hàng (TGTT)

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính - chênh lệch tỷ giá (CLTG)

Có TK131 - Phải thu của khách hàng (tỷ giá ghi sổ: TGGS) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính - CLTG.

+ Khi đơn vị được xét hoàn thuếGTGT đầu vào của hàng mua để xuất khẩu, ghi:

Nợ TK111,112

Có TK133 - ThuếGTGT được khấu trừ.

Trường họp bán cho người nước ngoài tại Việt Nam thu bằng ngoại tệ (ở một sô' điểm giao dịch được phép thu bằng ngoại tệ), kê'toán ghi nhận doanh thu hàng xuâ't khẩu:

NợTK 111 (1112), 112 (1122) (TGTT)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (TGTT).

Kết chuyển giá vốn hàng đã bán:

Nợ TK 632 - Giá vôh hàng bán Có TK 156 - Hàng hóa.

Sổ kế toán.

Để phàn ánh nghiệp vụ xuất khẩu, tùy thuộc vào hình thức kê'toán đon vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán sau:

- Nêu áp dụng hình thức nhật ký chung, kê'toán xuất khẩu sử dụng các sổ sau:

+ Sổ Nhật ký chung: Sổ Nhật ký chung là sổ kê' toán tổng hợp dừng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian đổng thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (Định khoản kê'toán) để phục vụ việc ghi Sổ Cái. Sô' liệu ghi trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ để ghi vào So Cái.

+ Sổ Nhật ký bán hàng: là Nhật ký đặc biệt, được dùng để ghi chép các nghiệp vụ xuất khẩu của doanh nghiệp theo hình thức thu tiền sau (xuất khẩu cho người mua trả chậm). Trường họp người nhập khẩu trả tiền trước thì khi xuất khẩu hàng hóa cũng ghi vào sổ này.

Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ xuất khẩu trả chậm hoặc xuất khẩu liên quan đến tiền hàng người mua trả trước, căn cứ vào Hóa đơn GTGT để ghi nhận doanh thu bán hàng. Nêu nghiệp vụ đã được ghi vào Nhật ký bán hàng sẽ không được ghi vào Nhật ký chung. Sô' liệu ghi trên sổ Nhật ký bán hàng được dùng làm căn cứ để ghi vào Sô Cái.

+ Sô’Nhật ký thu tiền: là Nhật ký đặc biệt, dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiển của doanh nghiệp. Sổ được mở riêng cho thu tiền mặt, thu qua ngân hàng, cho từng loại tiền (đồng Việt Nam, ngoại tệ) hoặc cho từng nơi thu tiền (Ngân hàng A, Ngân hàng B...). Sổ Nhật ký thu tiền được ghi hàng ngày căn cứ vào Phiêu thu (đôi với Nhật ký thu tiền mặt), các chứng từ ngân hàng (đôi với Nhật ký thu TGNH). Nêu nghiệp vụ đã được ghi vào Nhật ký thu tiền sẽ không được ghi vào Nhật ký chung. Sô' liệu ghi trên sổ Nhật ký thu tiền được dừng làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái.

+ Số Cái các TK 511 632,157,156,515, 635...: Ià sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thông tài khoản kê'toán áp dụng cho doanh nghiệp. Môi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên Sổ Cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.

Căn cứ ghi sổ Cái hoặc là Nhật ký chung (nếu nghiệp vụ phát sinh hàng ngày được phản ánh trên Nhật ký chung), hoặc là các Nhật ký đặc biệt (nếu nghiệp vụ phát sinh hàng ngày đã được phản ánh trên các Nhật ký đặc biệt).

+ Sổ chi tiết bao gôm:

Sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt hàng, từng nhóm hàng.

Sổ chi tiết thanh toán người mua: Dùng đế theo dõi chi tiết tình hình công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Sổ này được mở cho từng khách hàng và theo dõi từng khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua thanh toán hết các khoản nợ. Phần theo dõi công nợ và thanh toán phải được chia thành 2 cột để theo dõi chi tiết theo sô' nguyên tệ và theo tiên Việt Nam.

- Nếu áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, kê' toán xuất khẩu sử dựng các sổ sau:

+ SỐ nhật ký chứng từ sô'8

Dùng để phản ánh sô'phát sinh bên Có TK 155, 156, 157, 158, 229, 131, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911. Kêí cấu và phương phấp ghi số:

• NKCT số 8 gổm có các cột sô' thứ tự, số hiệu tài khoản ghi Nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên Có của các TK 155, 156, 157, 158, 229, 131, 511, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911, các dòng ngang phản ánh số phát sinh bên Nợ của các tài khoản liên quan vói các tài khoản ghi Có ở các cột dọc. Cơ sở và phương pháp ghi NKCT số 8:

Căn cứ vào Bảng kê số 8 và Bảng kê số 10 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK155,156,157,158.

Căn cứ vào Bảng kê số 11 phẩn ghi Có để ghi vào cột ghi Có TK 131.

Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng dùng cho TK 511 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 511.

Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản 229, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911 phần ghi Có để ghi vào các cột ghi Có TK 229, 515, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.

Cuối tháng hoặc CUÔ1 quý khóa sổ NKCT số 8 xác định tổng SỐ phát sinh bên Có của các TK 155, 156, 157, 158, 229, 131, 511, 515, 632, 641, 642, 711, 811, 821, 911 đối ứng Nợ các tài khoản liên quan và iấy sô' tổng cộng của NKCT sô' 8 để ghi Số Cái

+ Các bảng kê: Bảng kê sô' 1 (phản ánh Nợ TK111), Bảng kê 2 (phản ánh Nợ TK 112), Bảng kê 10 (phản ánh Nợ tài khoản 157) được ghi hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, Bảng kê 11 (phản ánh Nợ TK 131) được ghi một lần vào cuôi tháng trên cơ sở sô' liệu từ sổ chi tiết thanh toán với người mua.

 

Xem thêm : Hướng dẫn thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu 2021

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo