HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Khai thuế GTGT 2021 như thế nào ?


Các bạn đang phân vân kê khai thuế GTGT 2021 như thế nào ? Người nộp thuế và cơ quan thuế phải làm như thế nào và trong trường hợp nào được miễn giảm hoặc trừ thuế gtgt nộp . Đến ngay với Kế Toán Minh Việt  sẽ giải đáp những thắc mắc của bạn và giúp bạn vượt qua khó khăn này qua lớp học kế toán thực hành thực tế tại Thủ Đức và lớp học kế toán thực hành thực tế tại Bắc ninh 

Khai thuế GTGT 2021 như thế nào ?

l) Kỳ khai thuếGTGT

Bản chất thuế GTGT phát sinh hàng ngày khi cơ sở SXKD thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ, để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách thường xuyên, nhung vẫn tiết kiệm được chi phí hành chính cho việc khai và nộp thuê' GTGT. Luật thuê' GTGT qui định khai thuê' theo kỳ, kỳ thông thường được thực hiện là khai thuê'theo tháng. Một sô' trường hợp cơ sở SXKD đăng ký kỳ khai thuê' theo quí khi đảm bảo những yêu cẩu của về doanh thu do pháp luật thuê' qui định trong từng thời kỳ, với tiêu chí là giảm bớt thủ tục hành chính, giảm các chi phí hành chính cho cơ sở SXKD.

Một sô' trường họp đặc biệt do tính chất nghiệp vụ không phát sinh thường xuyên, cơ sở SXKD phải thực hiện khai thuê' theo từng lần phát sinh, chẳng hạn như HĐKD xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bâ't động sản vãng lai ngoại tỉnh.

II) Trách nhiệm nộp hâ sơ khai thuếGTGT cho cơ quan thuê'

  • Người nộp thuế nộp hổ sơ khai thuê' GTGT cho cơ quan thuê'quản lý trực tiếp.
  • Trường họp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương câ'p tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuê' có trụ sở chính thì người nộp thuê' thực hiện khai thuếGTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc.

Nêu đơn vị trực thuộc có con dâu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuếGTGT đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuê'riêng và sử dụng hóa đơn riêng.

  • Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cap tỉnh khác nơi người nộp thưế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuếGTGT cho cơ quan thuê' quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nêu đon vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuê'tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

Trường hợp các đơn vị trực thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuếGTGT theo phương pháp khâu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuâ't bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiêu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn GTGT.

  • Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phưong pháp khấu trừ có cơ sở sản xuâ't trực thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phô'nod đóng trụ sờ chính thì:

Nếu cơ sở sản xuâ't trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điểu chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuâ't cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn GTGT làm căn cứ kê khai, nộp thuê'tại địa phương nơi sản xuâ't.

  • Trường hcỵp người nộp thuế có HĐKD xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh, mà không thành lập đon vị trực thuộc tại địa phương câ'p tỉnh khác nơi người nộp thuê'có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bâ't động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuê'phải nộp hổ sơ khai thuê'cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bâ't động sản ngoại tỉnh.
  • Trường hợp người nộp thuê'có công trình xây dụng, lắp đặt ngoại tinh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,... không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện, tỉnh thi người nộp thuế khai thuếGTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tinh chung với hồ sơ khai thuếGTGT tại trụ sở chinh.
  1. Nộp thuế

Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế GTGT vào NSNN đầy đủ, đúng thời hạn. Thòi hạn nộp thuế GTGT do nhà nước qui định trong từng thòi kỳ. Theo qui định hiện nay, thòi hạn nộp thuế theo phương pháp khâu trừ và phương pháp trực tiếp đối với đôi tượng khai thuê theo tháng, chậm nhât là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Thòi hạn nộp thuê' đối vói các đổi tượng khai thuế theo quý là ngày thứ 30 của quý tiếp theo của quý phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Thời hạn nộp thuê theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuê'đôi với các HĐKD xây dựng, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh chậm nhất ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp cơ quan thuế âh định thuê' thời hạn nộp thuế là ghi trên thông báo của cơ quan thuê'.

Người nộp thuế nộp tiền thuê' vào NSNN bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc các hình thức điện tử khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. ThuếGTGT được nộp vào NSNN bằng đồng, trường hợp nộp thuê' bằng ngoại tệ, người nộp thuế chỉ được nộp bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo qui đinh của Ngân hàng Nhà nước.

  1. Quy định về nơi nộp thuế GTGT
  1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuê' tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.
  2. Người nộp thuê'kê khai, nộp thuếGTGT theo phương pháp khâu trừ có cơ sở sản xuâ't hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phô' trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuếGTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
  3. Trường hợp doanh nghiệp, HTX áp dụng phương pháp trực tiếp có cơ sở sản xuất ở tỉnh, thành phô' khác nơi đóng trụ sỏ chính hoặc có hoạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì doanh nghiệp, HTX thực hiện kê khai, nộp thuếGTGT theo tỷ lệ % ưên doanh thu đôi với doanh thu phát sinh ờ ngoại tình tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất, nơi bán hàng vãng lai. Doanh nghiệp, HTX không phải nộp thuế GTGT theo tỷ lệ % trôn doanh thu tại trụ sở chính đổỉ với doanh thu phát sinh ở ngoại tỉnh đã kê khai, nộp thuế.
  4. Trường hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông có kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương cấp tinh, thành phô' trực thuộc Trung ương khác với tình, thành phô' nơi đóng trụ sờ chinh và thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cùng tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương đó thì cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông thực hiện khai, nộp thuế GTGT đôi với dịch vụ viễn thông cước trả sau như sau:
  • Khai thuê' GTGT đôi với doanh thu dịch vụ viễn thông cước trả sau của toàn cơ sở kinh doanh với cơ quan thuê' quản lý trực tiếp trụ sở chính.
  • Nộp thuê' GTGT tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

Sô' thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đổỉ với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuếGTGT với thuê' suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.

  1. Việc khai thuê' nộp thuếGTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuê'và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
  1. Quy định về hoàn thuế

Hoàn thuê GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở SXKD mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng cho hoạt động SXKD có sô' thuê'đầu vào đã trả khi mua hàng hóa dịch vụ mà cơ sở SXKD chưa được khâu trừ hết trong kỳ tính thuế, hoặc hàng hóa dịch vụ trong trường hợp cơ sở SXKD sử dụng cho hoạt động không thuộc diện chịu thuếGTGT (hàng viện trợ, hàng hóa dịch vụ cung ứng cho dự án sử dụng von ODA.,.). Việc hoàn thuế được xác định trong từng thời kỳ và có những qui định riêng về hồ sơ chứng từ để làm thủ tục hoàn thuê' Một sô' các trường hợp sau đây được xét hoàn thưế:

dl) Đối tượng và trường hợp được hoàn thuê'

  • Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuếGTGT theo phương pháp khâu trừ nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đôi với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhâ't bốh quý tính từ quý đẩu tiên phát sinh sô' thuê GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn sô' thuếGTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
  • Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuếGTGT theo phương pháp khâu trừ, hoặc dự án tìm kiêm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được hoàn thuếGTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đẩu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu sô' thuếGTGT lũy kê'của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuếGTGT.
  • Hoàn thuê' GTGT đối với dự án đầu tư theo các trường hợp quy định cụ thểCơ SỞ kinh doanh trong tháng (đôi với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đô'i với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuâ't khẩu nếu thuê' GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khâu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuê GTGT theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đẩu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khâu trừ chưa đủ 300 triệu đổng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng ữở lên.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải the, phá sản, châm dứt hoạt động có sô' thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuếGTGT đầu vào chưa được khâu trừ hết.Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động SXXD nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra của HĐKD chính theo dự án đẩu tư thì chưa phải điều chỉnh lại sô' thuê' GTGT đã kê khai, khâu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuê'quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.

Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đôi vói số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với sô' thuếGTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

Trường hợp cơ sờ kinh doanh châm dứt hoạt động và không phát sinh thuê' GTGT đẩu ra của HĐKD chính thì phải nộp lại sô' thuê'đã được hoàn vào NSNN. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuê' GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

  • Hoàn thuếGTGT đôi với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vôh hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo (xem thêm quy định của luật).
  • Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh vê' Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuếGTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuếGTGT.
  • Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyển nước ngoài câp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuêGTGT thực hiện theo quy định hiện hành về hoàn thuếGTGT đổĩ với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuâ't cảnh.
  • Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuê' của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều kiện, thủ tục được hoàn thuêGTGT

(ì) Các cơ sở kinh doanh, tô chức thuộc đôi tượng được hoàn thuê' GTGT theo hướng dẫn nêu ưên phải là cơ sở kinh doanh nộp thuê' theo phương pháp khâu trừ, đã được cấp giây chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giây phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thấm quyển, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kê' toán, chứng từ kê' toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã sô' thuế của cơ sở kinh doanh.

(ii) Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã kê khai đề nghị

hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển sô' thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuê' vào số thuế được khấu trừ của tháng/quý tiếp sau.

(iii) Thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuê'và các văn bản hướng dẫn thi hành.

  • Cơ sở kinh doanh nộp thuếGTGT theo phương pháp khâu trừ thuế nêu có sô' thuếGTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đôi với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khâu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kê' sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bôn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khâu trừ hết mà vẫn còn sô' thuê' GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuê'.
  • Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuếGTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuê' GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
  • Hoàn thuếGTGT đối với dự án đầu tư mới.
  • Cơ sở kinh doanh trong tháng (đô'ì với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường họp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nêu thuê' GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng ữở lên thì được hoàn thuếGTGT theo tháng, quý; trường họp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khâu trừ chưa đủ 300 triệu đổng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
  • Cơ sở kinh doanh nộp thuê' GTGT theo phương pháp khâu trừ thuê được hoàn thuế GTGT khi chuyên đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có sô' thuế GTGT nộp thừa hoặc SỐ thuếGTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đẩu tư chưa đi vào hoạt động SXKD giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của HĐKD chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đô'i tượng được hoàn thuếGTGT. Trường hợp cơ sờ kinh doanh đã được hoàn thuê' cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn sô' thuê' đã được hoàn cho NSNN.

  • Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sừ dụng nguồn vôrì hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
  • Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật vể ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sừ dụng được hoàn sô' thuê' GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuếGTGT.
  • Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giây tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài câ'p được hoàn thuế đốĩ vói hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuâ't cảnh. Việc hoàn thuê' GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính vê hoàn thuếGTGT đô'i với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
  • Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuê' của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuê' GTGT theo điều ước quốc tê' mà Việt Nam là thành viên.

 

Xem thêm : Hướng dẫn xác định thuế GTGT 2021

 

 

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo