HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Quy định chung về thuế TNDN hiện hành 2021


.Theo quy định hiện hành thì Người nộp thuếTNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy định chung về thuế TNDN hiện hành 2021

Xác định đối tượng nộp thuế, chịu thuê TNDN hiện hành

Với bản chất là loại thuế trực thu nên đô'i tượng nộp thuế cũng đồng then là đôi tượng chịu thuếTNDN. Theo quỉ định hiện hành thì Người nộp thuếTNDN là tổ chức hoạt động sản xuâ't, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Tổ chức được thành lập theo Luật HTX; Đem vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tổ chức khác có hoạt động sản xuâ't, kinh doanh có thu nhập.

Xác định thuếTNDN hiện hành

Căn cứ tính thuếTNDN

Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ được căn cứ vào thu nhập tính thuê'trong kỳ và thuế suất thuếTNDN.

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuê'trong kỳ tính thuê' được xác định bằng thu nhập chịu thuê'trừ (-) thu nhập được miễn thuê'và các khoản lỗ được kết chuyên từ các năm trước theo quy định.

Thu nhập chịu thuếtrong kỳ tính thuế:

Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ:

Thu nhập này được xác định bằng bằng doanh thu của hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ đó. Trường hợp đơn vị có nhiều hoạt động SXKD áp dụng nhiều mức thuê'suất khác nhau thì đơn vị phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân (x) với thuê' suâ't tương ứng. Để xác định thu nhập chịu thuê'từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế, kê' toán phải xác định được các yếu tô' doanh thu để tính thu nhập chịu thuê; các khoản chi được trừ và các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:

Là toàn bộ tiên bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung câp dịch vụ bao gổm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp đựơc hưởng. Đối với doanh nghiệp tính thuê' GTGT theo phương pháp khâu trừ thuê là doanh thu để tính thu nhập chịu thuê'chưa bao gổm thuếGTGT. Đối với doanh nghiệp tính thuê' GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, doanh thu để tính thu nhập chịu thuếbao gồm cả thuê'GTGT. Trường hợp doanh nghiệp có HĐKD dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho sô' năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

Thời điểm để xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuê' được xác định phù hợp với từng loại HĐKD hàng hóa dịch vụ như sau:

  • Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
  • Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phẩn việc cung ứng dịch vụ cho người mua.
  • Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua. Doanh thu để tính TN chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
  • Đối với hàng hóa bán theo phưong thức trả góp là doanh thu của hàng hóa bán tính theo giá bán trả một lần, không bao gổm lãi trả chậm.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng đê trao đổi, biêu, tặng thì doanh thu tính thuê' theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tưcmg đương tại thòi điểm trao đổi, biếu, tặng.
  • Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chiu thuêTà chi phí để sản xuât ra sản phẩm đó.
  • Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về gia công gổm cả tiền công nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chì tiết khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.

«■ Đôi với hoạt động cho thuê tài sản là sô' tiền thuê thu được từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.

Đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay thực thu trong kỳ tính thuê'

Đôi với hoạt động khác do Bộ Tài chính quy định.

+ Các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điểu kiện sau:

*■ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đêh hoạt động SXKD của DN;

^ Khoản chi có đủ hóa đon, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Khoản chi nếu có hóa đon mua hàng hóa, dịch vụ từng lẩn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuếGTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đô'i với các hóa đon mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị bao gổm thuế GTGT lớn hon mức qui định, (qui định hiện hành từ 20 triệu đông) thì khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp mua hàng hóa dịch vụ của một nhà cung câp có giá trị dưới mức qui định nhung mua nhiều lần trong cùng một ngày và có tổng giá trị lớn hon mức qui định thì phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuếGTGT.

+ Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Nguyên tắc chung để xác định các khoản chi không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuêTà dựa trên tính pháp lí về hóa đon chứng từ, mục đích sử dụng phục vụ cho hoạt động SXKD hay không và mức chi đối với những khoản chi đã được qui định cụ thể trong các văn bản pháp luật của nhà nước hay trong qui chê'chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp.Các khoản chi không được tính trừ vào thu nhập chịu thuế bao gồm:

■ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện ở trên trừ trường hợp doanh nghiệp có chi phí Kên quan đêh phần giá trị tổn that do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bổi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

■ Chi khấu hao TSCĐ thuộc một trong các trường hợp sau:

Chi khâu hao đôi với TSCĐ không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Bổ sung các TSCĐ doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và tổ chức hoạt động giáo dục nghể nghiệp được tính vào chi phí được trừ bao gổm: thư viện, nhà ưẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội that đủ điều kiện là TSCĐ.

Chi khấu hao đô'i với TSCĐ không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê mua tài chính).

*■ Phần trích khâu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Phân bổ công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,... vào chi phí hoạt động SXKD vượt quá 3 năm. Phẩn trích khâu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đôi vói ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi ưở xuống (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn. Khấu hao đổi vói TSCĐ đã khâu hao hết giá trị.

■ Chi nguyên Kệu, vật liệu, nhiên Uệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý.

Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.

■ Chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hổ sơ, chứng từ.

- Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình hoặc đi thuê nhà mà doanh thu < 100 triệu đồng/năm (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78) nhưng không lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.

■ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động đã hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

■ Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động khong được ghi cụ thê điều kiện được hưởng và mức được hưởng

■ Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ câp phải trả cho người lao động nhung hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp; thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đổng thành viên hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuât, kinh doanh.

■  Phần chi trang phục: Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC:

Bỏ mức không chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động băng hiện vật, doanh nghiẹp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đon, chứng từ theo quy định. Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đổng/người/năm.

■ Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà đơn vị không có quy chế quy định cụ thể.

■ Chi phụ câp công tác: Theo Điều 4 Thông tư sô 96/2015/ TT-BTC: Bỏ mức không chế đối vói khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nêu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.

■ Các khoản chi không đúng đô'i tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.

■  Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc, kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.

■  Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

Theo Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Bỏ mức khống chế 01 triệu đồng/tháng/ngưòi đổỉ vói các khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

■ Khoản chi ưả trợ câp mâ't việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.

■ Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.

■ Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội vượt quá mức quy định của Hiệp hội.

■ Chi trả tiên điện/ tiển nước không có đủ chứng từ. Theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Bỏ quy đinh doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

• Phần chi phí thuê TSCĐ vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.

■             Phần chi phí trả lãi tiền vay vôh SXKD của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố’tại thời điểm vay.

■ Chi trả lãi tiền vay vôh tương ứng với phần vôh điều lệ còn thiêu.

Theo Thông tư sô' 96/2015: Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điểu lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuê'

■ Trích/ lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.

■  Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chư kỳ mà đên hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.

■ Kể từ ngày 01-01-2015 sẽ: Dỡ bỏ trần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyên mại, hoa hổng môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuât, kinh doanh 15% cho doanh nghiệp.

■  Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuôi kỳ tính thuế (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gổc ngoại tệ cuối kỳ tính thuê). 

■ Chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà tình nghĩa, nghiên cứu khoa học không đúng đối tượng quy định hoặc không có hổ sơ xác định khoản tài trợ.

Theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC: Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gổm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghê' nghiệp nếu không đúng đổi tượng quy định hoặc không có hổ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuếTNDN.

■ Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức .Các khoản chi phí quản lý của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.

■ Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.

■ Phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino

vượt quá 4% doanh thu kinh doanh.

■ Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau: 

+ Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chông HĨV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp.

+ Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huân luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.

+ Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.

+ Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghê nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.

+ Khoan chi co tính châ't phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động. Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tê' thực hiện trong năm tính thuê' của doanh nghiệp.

■ Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

■ Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính.

■  Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của TSCĐ là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khâu trừ theo quỵ định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuếTNDN của nhà thầu nước ngoài.

- Thu nhập chịu thuê'từ thu nhập khác

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuê'mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyên quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi cho vay vôn, bán ngoại tệ; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ nay đòi lại được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; các khoản kinh doanh từ năm trước bị bỏ xót mới phát hiện ra và các khoản thu nhập khác; thu từ những khoản được phạt, được bổi thường; chênh lệch do đánh giá lại tài sản khi góp vốn liên doanh, liên kết; Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ...

Thu nhập được miễn thuê'trong kì tính thuế

Khoản thu nhập này được xác định theo các quy định và thay đổi theo từng thời kì phụ thuộc vào chủ chưomg, chính sách ưu tiên phát triển của Nhà nước trong từng lĩnh vực, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế trong từng thời kì nhất định. Nhìn chung, thu nhập từ các lĩnh vực ưu tiên thường được miễn thuế như Thu nhập từ trổng trọt, chăn nuôi, nuôi trổng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật HTX, thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, Thu nhập từ việc thực hiện họp đổng NCKH và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuât thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam...

Các khoản lẽ được kêì chuyển theo quy định

Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuê'là số chênh lệch âm vể thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuê'mà bị lỗ thì được chuyên lỗ của năm quyết toán thuê trừ vào thu nhập chịu thuê'của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể tù năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 

Trường hợp đon vị có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyên nhượng dự án đầu tư, chuyên nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư... nếu bị lỗ thi sô lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động SXKD, sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.

Thuế suất thuếTNDN

Mức thuê' suâ't thuế TNDN được nhà nước qui định và có sự thay đổi phù họp với sự phát triển của nền kinh tê' trong từng thời kì nhâ't định. Theo qui định hiện hành thì thuê'suâ't thuế TNDN là 20%. Đô'i với các ngành đặc thù có quy định riêng về tỉ lệ thuê'suất.

Ngoài ra, nhà nước còn áp dụng mức thuê'suất ưu đãi thuế TNDN nhằm khuyên khích các doanh nghiệp đầu tư vào những vùng kinh tê'khó khăn, những ngành yêu cầu trình độ khoa học kỹ thuật cao, chính sách ưu đãi về thuế suất thuếTNDN đô'i với những doanh nghiệp này áp dụng trong những khoảng thòi gian nhâ't định.

 

Xem thêm : Nguyên nhân chênh lệnh về thu nhập tính thuế và lợi nhuận trước thuế 2021

- Học kế toán thực hành tại Bắc Ninh

Học kế toán thực hành tại Thủ Đức

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo