HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Bản chất về chi phí tuân thủ thuế trong DN nhỏ và vừa 2021


Chỉ phí tuân thủ thuế (tax compliance costs) là chủ đề mà không chỉ các doanh nghiệp mà cả cá nhân quan tâm với mục đích có trách nhiệm đóng góp đầy đủ các khoản thuê'phải nộp cho Nhà nước.

Bản chất  về chi phí tuân thủ thuế trong DN nhỏ và vừa 2021

Khái niệm

Theo Slemrod và Sorum (1984), chi phí tuân thủ thuế liên quan đến tất cả các chi phí mà người nộp thuê' phải gánh chịu trong việc tuân thủ các quy định trong hệ thông thuế của Nhà nước.

Theo Sandford và cộng sự (1989), chi phí tuân thủ thuê' sẽ không tồn tại nếu các chính sách thuế của Nhà nước bị bãi bỏ. Vì vậy, chi phí tuân thủ thuêTà những chi phí phát sinh do người nộp thuê' hoặc bên thứ ba phải nộp để đáp ứng những yêu cầu đặt ra nhằm tuân thủ các quy định của thuê'.

Theo Cedric (1989)"chi phí tuân thủ ỉà các chi phí phát sinh bởi người nộp thuế hoặc bởi bên thứ ba (ví dụ như doanh nghiệp đôi tác) trong việc đạt được các yêu cầu của hệ thong thuế, bao gồm các chi phí ngoài nghĩa vụ thuê'của chính người nộp thuê'và ngoài các chi phí mà hệ thống thuế đã quy định". [68, tr.89]

Đôi vói cá nhân, chi phí tuân thù bao gồm các chi phí phát sinh để có hiểu biết đầy đủ nhằm đáp ứng các quy định pháp lý; tuân thủ các giây tờ và dữ liệu cần thiết; xây dựng các cách tính toán có liên quan và hoàn thành các tờ khai thuế; chi trả cho chuyên gia về các vân đề tư vấn thuế; chi trả các chi phí liên quan cho bưu điện, điện thoại, di chuyển để liên hệ với cán bộ thuếhoặc cơ quan thuế(Cedric, 1989).

Đôi với doanh nghiệp, chi phí tuân thủ gổm các chi phí đối với việc thu thập chứng từ, nộp tờ khai, kê' toán thuê' và tiền lương, tiển công của nhân viên kê' toán thuê'. Chi phí tuân thủ của doanh nghiệp cũng bao gổm chi phí nhằm có được hiểu biết đầy đủ để thực hiện công việc, bao gồm các hiểu biết về nghĩa vụ pháp lý và các khoản phạt. (Cedric, 1989).

Như vậy, chi phí tuân thủ thuếgổm các chi phi phát sinh trong quá trình kê khai, nộp thuế và các chi phí khác để thực hiện nghĩa vụ thuế như trả lương cho nhân viên kê' toán thuế, học tập tiếp thu qui định mới về thuế...

Evans (2006) cho rằng mặc dù còn nhiều tranh luận gay gắt trong việc xác định chi phí nào thuộc chi phí tuân thủ thuê'nhưng có thể xác định những chi phí cốt lõi được thừa nhận để tuân thủ các yêu cầu của thuế như:

+ Chi phí lao động hoặc thời gian sử dụng để hoàn thành các hoạt động liên quan đến thuế. Thí dụ, thời gian để kê'toán viên có được những hiểu biết cần thiết để áp dụng các quy định về thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế TNDN, thuê' nhà thầu...; thời gian cần thiết dành cho các công việc liên quan đến tuân thủ thuê' như thời gian chuẩn bị, kê khai, báo cáo, phê duyệt các biểu mẫu, hồ sơ thuế, báo cáo thuê) chứng từ nộp thuế; thời gian họp với cơ quan thuế; thời gian phục vụ công tác kiểm tra thuê', thanh tra thuế; thòi gian nộp, kê khai các biểu mẫu, tờ khai, báo cáo thuế; thời gian thực hiện các công việc khác có liên quan đến thuế. Theo lộ trình, Chính phủ các nước đang nỗ lực giảm khoảng thời gian liên quan đến tuân thủ thuế để tạo điểu kiện cho doanh nghiệp tập trung vào HĐKD hơn là mâ't quá nhiều thời gian trong các công việc liên quan đến thuế.

+ Những chi phí thuê chuyên gia bên ngoài hỗ trợ, giúp đỡ trong việc tính toán, ghi chép, kê khai các loại thuê' có liên quan ví dụ như chi phí thuê các đại lý thuế, tư vẩn thuê'... Các chi phí này sẽ thay đổi qua thời gian và cũng râ't khác nhau tùy theo từng doanh nghiệp.

+ Những chi phí khác có liên quan khi hoàn thành các hoạt động về thuê) như cước bưu điện, chi phí đi lại ...

Ngoài các chi phí cơ bản trên thì cũng có thể còn một sô' các chi phí khác như chi phí tâm lý trong việc tuân thủ thuế; ví dụ người nộp thuế chịu áp lực, căng thẳng, thất vọng khi cô' gắng nỗ lực tuân thủ các quy định của thuế. Tuy nhiên, trên thực tê' việc đo lường những chi phí này quả là râ't phức tạp vì vậy mà trong các nghiên cứu về quản lý thuế và chi phí tuân thủ thuê'được các nhà nghiên cứu loại ra khỏi phạm vi nghiên cứu của mình.

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tể (2009), chi phí tuân thủ thuếlà những một trong những biến kinh tế mà nó có thể ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ hệ thống thuê'. Để tuân thủ các quy định về thuế, ngoài việc phải nộp các khoản thuế theo quy định của Nhà nước thì người nộp thuế cũng phải bỏ ra các chi phí đê đảm bảo mức độ tuân thủ thuê'là cao; và các chi phí này xuâ't hiện là hệ quả tất yếu mà các doanh nghiệp chi trả, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập; hoặc các doanh nghiệp có nhiều bộ phận kinh doanh, nghiệp vụ kinh tê' đa dạng và phức tạp; hệ thống kế toán và thuê' phức tạp và thay đổi thường xuyên...

Như vậy, qua các quan điểm khác nhau về chi phí tuân thủ thuê' thì có thể hiểu được là đây là một loại chi phí mà các doanh nghiệp gánh chịu để tuân thủ các yêu cầu trong hệ thống thuế. Chi phí này có thể gổm chi phí theo thòi gian và chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp hoặc cá nhân phải chi trả để tuân thủ các quy định của luật thuế.

Chi phí bằng tiền gồm:

Thứ nhất là tiền thuê tư vấn thuê: trong nền kinh tế phát triển có sự chuyên môn hóa sâu sắc, tư vâh thuê' là một nghề ra đời từ nhu cẩu thiết thực của xã hội. Doanh nghiệp vì nhiều lý do khác nhau có nhu cầu thuê tư vân thuế. Doanh nghiệp có thể không có nhân viên kế toán thuế hoặc do nghiệp vụ quá phức tạp, họ đều cẩn tới tư vấn thuế. Do vậy, việc thực hiện nghĩa vụ thuê' sẽ làm phát sinh chi phí thuê tư vấn thuế cho doanh nghiệp.

Thứ hai là lương của nhân viên làm công việc chuẩn bị tờ khai thuê và kê toán thuế. Có nhiều qui định về kê khai, nộp thuế râ't phức tạp, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Vì vậy, một nhân viên kế toán thông thường không thể đảm nhiệm đổng thời công việc kê khai, nộp thuê. Do đó, nhiều đơn vị phải thuê đội ngũ nhân viên chuyên thực hiện các công việc liên quan tới thuế gọi tăt là kê toán thuê'. Nêu không phải thực hiện nghĩa vụ thuê'thì doanh nghiệp sẽ không phải thuê nhân viên làm kế toán thuế. Vì vậy, lương trả cho nhân viên kê'toán thuê'cũng là một phần của chi phí tuân thủ thuế.

Thứ ba là chi phí sử dụng phần mềm quản lý liên quan tới nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuê; doanh nghiệp có thể sẽ phải cần tới sự trợ giúp của phần mềm quản lý chuyên dụng về thuế. Việc sử dụng phẩn mềm quản lý chuyên dụng cũng được coi là một phẩn của chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Thư tư la chi phí mua tài liệu hoặc chi phí cho nhân viên tham gia các khóa học liên quan tới thuế. Việc trau dồi kiến thức, cập nhật những qui định mới về thuê', nâng cao trình độ quản lý là nhu cẩu râ't thiết thực của doanh nghiệp. Những chi phí đối với các hoạt động này cũng nhằm mục tiêu thực hiện nghĩa vụ thuê. Do đó nó được coi là một phần của chi phí tuân thủ thuế.

Thứ năm là các loại chi phí khác, như tiền điện thoại, bưu điện, đi lại, các khoản tiền phạt do rủi ro không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế. Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế, nhân viên phải di chuyên từ doanh nghiệp tới cơ quan thuê; tới nơi nộp thuế. Quá trình đó làm phát sinh chi phí đi lại, cần phải tính trong chi phí tuân thủ thuế. Bên cạnh đó, do sự phức tạp của các qui định về thuế, doanh nghiệp có rủi ro kê khai và nộp thuê' không đúng qui định. Rủi ro này phải chịu xử phạt bằng các khoản tiền phạt. Số tiền phạt phụ thuộc vào mức độ vi phạm. Nê'u doanh nghiệp gửi hổ sơ qua bưu điện thì chi phí đó cũng được tính vào chi phí tuân thủ thuế của doanh nghiệp.

Chi phí về thời gian gồm:

Thứ nhất là thời gian chuẩn bị sốỉiệu đểkê khai. Doanh nghiệp phải tiến hành tập hợp các dữ liệu nội bộ (chăng hạn như sô sách kê' toán, hóa đơn chứng từ...); phân tích thêm các thông tin về kế toán và các số liệu, chính sách thuê' quan trọng có ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế; Tính toán các nghĩa vụ thuế trên cơ sở các dữ liệu đầu vào, nhập dữ liệu vào các bảng tính thuế, các ứng dụng hỗ trợ hay sổ sách kế toán; cập nhật hệ thống kê' toán đáp ứng sự thay đổi của chính sách mới vê thuê suâ't hoặc các quy định khác; Chuẩn bị các sổ sách kê' toán bắt buộc cho mục đích thuê'và lưu giữ khi được yêu cầu cung cấp.

Thứ hai là thời gian kê khai. Hoạt động kê khai thuế của đơn vị gổm các công việc sau: thực hiện lập các Tờ khai thuê và các mẫu biểu, phụ lục kèm theo hổ sơ khai thuê'; nộp hổ sơ khai thuê cho cơ quan thuế. Nêu gửi hổ sơ ưực tiếp tại cơ quan thuế thì phải tính cả thời gian đi lại, thời gian chờ đợi tại cơ quan thuế để nộp được tờ khai.

Thứ ba là thời gian nộp thuế. Thòi gian nộp thuê bao gồm: Tính toán sô' thuế phải nộp, bao gổm cả việc đối chiếu, tính toán lại sô' thuế phải nộp trên tờ khai thuê' vói sổ sách kế toán; Phân tích tính toán số thuê' phải nộp thêm so với số thuế tạm nộp; Nộp tiền thuê'vào ngân sách, bao gổm cả thời gian đi lại và chờ đợi để nộp được tiền thuế.

Thứ tư là thời gian để chuẩn bị và hỗ trợ cho thanh tra thuế. Cơ quan thuê có thể thanh tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bâ't kỳ lúc nào. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp các loại văn bản, chứng từ, hóa đơn phát sinh trong hoạt động SXKD theo yêu cẩu của thanh tra thuế; Do vậy, doanh nghiệp phải dành thòi gian chuẩn bị giấy tờ, tiếp đón thanh tra thuê'

Thứ năm là thời gian thực hiện hoàn thuế, khiêu nại thuế. Để được hoàn thuê hoặc giải quyết khiếu nại thuê', doanh nghiệp cũng phải gửi hổ sơ tới cơ quan thuê' yêu cầu hoàn thuê' giải quyết khiếu nại thuê. Sau khi hoàn tẵt hổ sơ gửi cơ quan thuế, doanh nghiệp phải chờ đợi quyết định và nhận lại tiền hoàn thuê' hoặc kê't quả giải quyết khiếu nại. Thời gian nhận lại chờ đợi càng lâu thì chi phí càng cao vì nó làm giảm tốc độ quay vòng vô'n của doanh nghiệp.

 

Xem thêm : Cơ sở hình thành thuế TNDN hoãn lại 2021

- Học kế toán thực hành tại Bắc Ninh

Học kế toán thực hành tại Thủ Đức

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo