Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài tại Việt Nam được tính như nào ? Hocketoan.org sẽ giải đáp câu hỏi này cho các bạn theo nội dung dưới đây:
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Tùy từng trước hợp cụ thể mà nhà nước có cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài khác nhau: người nước ngoài cư trú và không cư trú tại Việt Nam.
Ngoài các trường hợp được xác định là cá nhân cư trú, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Được xem là cá nhân không cư trú trên lãnh thổ Việt Nam. Và các quy định cụ thể về tính toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú sẽ có những điểm khác biệt so với công dân Việt Nam.
Đối với những người lao động nước ngoài có mặt tại Việt Nam. Và hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam từ 183 ngày tính trong một năm dương lịch trở lên. Hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên người đó có mặt tại Việt Nam. Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên, nhà trọ. Hoặc nơi đăng ký thường trú sẽ được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Khoản thu nhập được xác định là thu nhập chịu thuế chính là thu nhập của người đó phát sinh tại Việt Nam. Không phân biệt nơi tiến hành chi trả thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài, nhiều người chi trả thu nhập hay chỉ một người.
Người lao động là người nước ngoài sẽ phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam. Ngoài ra, khoản tiền lương phát sinh ở nước ngoài do lao động của người đó. Thì không phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế thu nhập theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Mức thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân không cư trú. Sẽ được tính theo công thức sau:
Thuế TNCN cho người nước ngoài phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x thuế suất 20%. Đối với thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú. Thì doanh nghiệp, người sử dụng lao động không phải thực hiện quyết toán.
Khi có các khoản thu nhập chịu thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam. Sẽ thực hiện đóng thuế TNCN giống như công dân Việt Nam và cách tính thuế cũng sẽ tương tự. Tức là vẫn áp dụng các quy định về thu nhập chịu thuế, thuế suất, thời điểm tính thuế,… Như công dân Việt Nam.
Việc quy định người lao động nước ngoài có nơi làm việc, nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam. Thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân tương tự như công dân Việt Nam. Là một quy định có lợi cho người lao động nước ngoài. Thể hiện sự ưu tiên của pháp luật đối với những người nước ngoài làm việc và gắn bó với đất nước Việt Nam. Mức thuế TNCN mà họ phải nộp sẽ thấp hơn mức thuế. Mà những người không cư trú tại Việt Nam phải đóng cho cùng một khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Thuế thu nhập cá nhân có cư trú tính theo biểu thuế lũy tiến quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính dưới đây :
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT - 9,85 trđ |
Xem thêm bài: Cách tính thuế thu nhập cá nhân