HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Hóa đơn bán hàng dưới 200 nghìn có phải xuất hóa đơn không


Hóa đơn bán hàng dưới 200 nghìn có phải xuất hóa đơn không trong năm 2020 và những quy định mới về bán hàng, cung cấp dịch vụ khi xuất hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử và hóa đơn bán hàng dưới 200 nghìn có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN 

Hóa đơn bán hàng dưới 200 nghìn có phải xuất hóa đơn :

Trước ngày 01/11/2020

*Đối với hóa đơn giấy:

(Gồm hóa đơn tự in, hóa đơn đặt tin, hóa đơn đặt mua của cơ quan thuế).

Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC, khi bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần bán thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Lưu ý: Tuy không phải lập hóa đơn nhưng người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.

Khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) quy định:

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

hóa đơn bán hàng dưới 200 nghìn có phải xuất hóa đơn không

Như vậy, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn thì vẫn phải lập hóa đơn.

* Với hóa đơn điện tử:

Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn vẫn có hiệu lực thi hành. Do vậy, việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong thời gian này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 31/2011/TT-BTC và Thông tư 39/2014/TT-BTC.

Theo đó, trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần (kể cả trường hợp người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) và trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đồng mà người mua yêu cầu lấy hóa đơn thì phải lập hóa đơn. Trường hợp người mua không yêu cầu lấy hóa đơn thì thực hiện như đối với hóa đơn giấy.

Từ ngày 01/11/2020 trở đi

Từ ngày 01/11/2020, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP hướng dẫn bởi Thông tư 68/2019/TT-BTC. Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định:

“Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán (trừ hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định này) phải lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ”.

Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Như vậy, từ ngày 01/11/2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh khi bán hàng, cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Khi đó, dù người mua không lấy hóa đơn nhưng dữ liệu vẫn được kết nối với cơ quan thuế.

Mức phạt khi bán hàng mà không xuất hóa đơn

Khoản 4 Điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 176/2016/TT-BTC quy định:

- Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định.

- Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.

Bên cạnh đó, theo điểm e khoản 1 Điều 13 Thông tư 166/2013/TT-BTC hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nếu bị Cơ quan Thuế kết luận là hành vi trốn thuế thì bị xử lý như sau:

Mức phạt

Trường hợp áp dụng

 

Mức 1

Phạt tiền 01 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận.

- Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế nhưng vi phạm lần đầu.

- Người nộp thuế vi phạm lần thứ hai mà có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên.

Mức 2

Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn.

Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:

- Vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc

- Vi phạm lần thứ hai, có một tình tiết giảm nhẹ.

Mức 3

Phạt tiền 02 lần tính trên số thuế trốn.

Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:

- Vi phạm lần thứ hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc

- Vi phạm lần thứ ba và có một tình tiết giảm nhẹ.

Mức 4

Phạt tiền 2,5 lần tính trên số thuế trốn.

Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:

- Vi phạm lần thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc

- Vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết giảm nhẹ.

 

Mức 5

Phạt tiền 03 lần tính trên số tiền thuế trốn.

Có hành vi không xuất hóa đơn được xác định là hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong các trường hợp:

- Vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc

- Vi phạm lần thứ ba có tình tiết tăng nặng hoặc

- Vi phạm từ lần thứ tư trở đi.

Lưu ý: Ngoài các mức phạt trên, người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ phải nộp đủ số tiền thuế trốn, gian lận vào ngân sách Nhà nước.


Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà không lập, xuất hóa đơn bị xử lý như sau:

- Xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn với mức phạt cao nhất là 20 triệu đồng;

- Nếu bị Cơ quan Thuế kết luận là hành vi trốn thuế, gian lận thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế với mức phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận.

- Nếu hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ mà cấu thành Tội trốn thuế sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự (theo Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn có được tính vào chi phí hợp lý hay không

Về hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn có được tính vào chi phí hợp lý hay không còn phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể như sau

Nếu doanh nghiệp tự mua hóa đơn bán lẻ tự tạo có giá trị dưới 200.000 đồng

Theo quy đinh của luật thuế TNDN đối với những khoản chi có chứng từ được phản ánh trên hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh, có những khoản chi khong đúng theo quy định sẽ không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định doanh thu tính thuế. không đảm bảo tính hợp pháp theo chế độ quy đnh thì không được tính vào chi phí hợp lý để giảm trừ khi tính thuế TNDN.

Những trường họp sử dụng hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn không được tính vào chi phí hợp lý như sau:

_  Liệt kê những khoản chi thực  chi mà không có hóa đơn chứng từ học kế toán hành chính sự nghiệp ở đâu tốt

Trong năm phát sinh doanh thu và điều tra doanh thu chịu thuế mà hóa đơn không hợp pháp hoặc không có hóa đơn hay mua phải hóa đơn của doanh nghiệp đã cấp bỏ trốn, hóa đơn bị hỏng, cắt góc, không thông báo phát hành với cơ quan thuế ….

 Quy định tính hợp lệ với hóa đơn bán lẻ:  Hóa đơn VAT và hóa đơn bán hàng, với những hóa đơn tư in đầy đủ thủ tục, thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan thuế có thông tin hợp đồng và mẫu hóa đơn thời gian thanh lý mẫu hóa đơn đó… được cơ quan thuế duyệt mua đối với hóa đơn thông thường cấp phát hoặc doanh nghiệp trực tiếp tính  thuế GTGT trên doanh thu.

=> Với hóa đơn lẻ:  Quy định với hóa đơn bán lẻ do bộ tài chính phát hành, tự in hoăc đi in từ những cơ sở mua bán hóa đơn trôi nổi trên thị trường hay doanh nghiệp tự thiết kế rồi ghi vào với giá thanh toán trên hoặc dưới 200.000 nghìn sẽ không được chấp nhận.

=> Nếu doanh thu tính thuế TNDN với hóa đơn bán lẻ không hợp lệ thì phải trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán

Các loại hàng được lập bảng kê mà không cần hóa đơn

Doanh nghiệp sử dụng và mua của hô cá nhân tự trồng trọt và bán tại vườn (không phải mua lại của đại lý hay thương lái. Tham khảo chi tiết về loại hóa đơn này tại khoản 2.4 điều 6 của TT 78/2014/TT–BTC.

Các trường hợp sau doanh nghiệp được mua hàng sẽ chỉ cần lập bảng kê mà không cần hóa đơn

–  Mua nguyên vật liệu đất, đá, sỏi cát do hộ gia đình tự sản xuất bán ra.

– Hàng hóa nông, thủy, hải sản của nông dân trực tiếp sản xuất trực tiếp

– Các mặt hàng thủ công làm từ mây, cói, tre, rơm… hoặc nguyên vật liệu do người lao động tự sản xuất ra.

– Các mặt hàng phế liệu của người lao động trực tiếp thu nhặt được.

– Đồ dùng, dịch vụ, tài sản của cá nhân và hộ gia đình ko kinh doanh mà trực tiếp bán hàng

– Hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân KD có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng ( không bao gồm các trường hợp trên)

Hồ sơ lập bảng kê hàng hóa không cần hóa đơn đầu vào như sau:

– Biên bản bàn giao hàng hóa

– Hợp đồng mua bán

– Chứng từ thanh toán: chuyển khoản qua ngân hàng hoặc tiền mặt

– Bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT mẫu 01/TNDN (được ban hành kèm theo TT 78/2014/TT–BTC).

Lưu ý khi làm hồ sơ kế toán không được tự ý ký hoặc chế chữ ký mà phải có chữ ký thật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm và ký.

–  Chứng minh phô tô của người bán

– Biên bản cam kết tốt nhất là có xác nhận của địa phương là hộ cá nhân, gia đình đó tự làm ra sản phẩm trên không phải kinh doanh mua bán làm căn cứ giải trình thuế sau này tránh bị thuế nghi ngờ mua khống chi phí,và xuất toán chi phí truy thu thuế TNDN

Những trường hợp mua hàng bán lẻ dưới 200.000 không phải xuất hóa đơn trong cùng mục đó

Đối với trường hợp mua hàng bản lẻ dưới 200. 000 nghìn không xuất hóa đơn dựa theo TT39/2014/TT–BTC ban hành ngày 31/ 3/2014 thi hành nghi định 51/2010/NĐ–CP áp dụng trong quy định về hóa đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.

Quy định về hàng hóa dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, mặc dù người mua không lấy nhưng  người bán vẫn phải lạp háo đơn ghi rõ tên địa chi hoặc lý do như “người mua không lấy hóa đơn” hay“người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

Những điều cần biết về hóa đơn bán lẻ có giá trị dưới 200.000 nghìn mỗi lần thì sẽ không phải lập hóa đơn bán lẻ trừ trường hợp người mua yêu cầu lập hóa đơn bán lẻ

Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn thì người bán phải lập bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Trên bảng kê có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, kèm theo tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập.

 Với những trường hợp người bán hàng nộp thuế theo phương pháp khấu trự thì bảng kê bán lẻ phải ghi rõ tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng” tại mẫu 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.

Kết thúc ngày làm việc, lập háo đơn GTGT hoăc háo đơn bán hàng ghi rõ số tiền bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ lại các liên giao cho người mua còn lại những liên khác thực hiện luân chuyển theo định mức. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

Như vây: Với trường hợp hàng hóa  bán lẻ mà người mua hóa đơn không lấy thì cuối ngày phả xuât một hóa đơn tổng số tiền đã bán được trong ngày để lưu lại.

Hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn không cần xuất hóa đơn, với bên bán hàng còn bên mua hàng nếu muốn được tính là chi phí hợp lý thì phải có hóa đơn mua hàng có giá trị  lớn hoặc nhỏ dưới 200.0000 trừ các trường hợp được lập bảng kê bán hàng.

 Như vậy hóa đơn bán lẻ dưới 200 nghìn sẽ được tính là chi phí hợp lệ nếu có hóa đơn hợp pháp và có bảng kê kèm theo.


Có thể bạn quan tâm:

  Khóa học kế toán thương mại dịch vụ

  Khóa học kế toán sản xuất

  Khóa học kế toán xây dựng

  Khóa học gia sư kế toán tại nhà

 

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo