HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ TỐT NHẤT HIỆN NAY


học gia sư kế toán

dịch vụ kế toán trọn gói

Nguyên nhân chênh lệnh về thu nhập tính thuế và lợi nhuận trước thuế 2021


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định: Doanh thu đế tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp địch vụ bao gổm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Nguyên nhân chênh lệnh về thu nhập tính thuế và lợi nhuận trước thuế 2021

*  Về doanh thu:

- Theo qui định của luật thuê'thuế TNDN hiện hành:

+ Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuê được xác định:

(i)         Đối với hoạt động bán hàng hóa là thòi điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mưa.

(ii)        Đôi vói hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua.

+ Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua.

+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Theo CMKT, doanh thu được ghi nhận khi đổng thời thỏa mãn 5 điều kiện, đó là:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền vói quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyển quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đôi chắc chắn;

+ Đơn vị đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Từ cách xác định doanh thu giữa qui định hiện hành của kê' toán và thuế ta thấy nhìn chung là khá tương đổng ngoại trừ các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung câ'p dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo CMKT, nhung không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập tính thuế (ví dụ các khoản chiết khâu được giảm trừ doanh thu theo CMKT, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu thuế tính thuế theo quy định của Luật thuế TNDN trong trường hợp thanh toán bằng tiền mặt hoặc khi cuất hàng hóa để khuyến mại, chào hàng không đúng với pháp luật thương mại (vấn đề này chúng tôi sẽ làm rõ ờ phần một sô' sai sót trong chương này).

* Về chi phí

Do sự khác biệt giữa những khoản chi phí hợp lý được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và chi phí hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Theo CMKT thì được hạch toán vào chi phí còn theo luật thuếTNDN thi không được đưa vào chi phí đê tính thu nhập tính thuế, có thể điểm qua một số trường hợp như sau:

- Chi phí khấu hao TSCĐ (TSCĐ)

Theo qui định của luật thuếTNDN thì phẩn trích khấu hao tương úng vói phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đổng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngổi trở xuống không được hạch toán vào chi phí. Trong thực tế có rất nhiều doanh nghiệp đã đẩu tư xe ô tô con dưới 9 chổ phục vụ cho hoạt động SXKD. Theo CMKT thì tài sản này vẫn được trích khấu hao đưa vào chi phí theo nguyên giá TSCĐ.

- Chi phí trả lãi tiền vay:

Phan chi phi trả lãi tiên vay vôh SXKD của đôi tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suâ't cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bô' tại thời điểm vay. Trong thực tế các doanh nghiệp chỉ vay ơ các to chưc tin dụng và còn vay ngoài hệ thông tổ chức tín dụng với mức lãi suất vượt xa 150% lãi suất cơ bản, theo CMKT thì lãi tiền vay này được hạch toán.

Các khoản chi phí phát sinh những không có hóa đơn hợp pháp

Có những khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không có hóa đơn hợp pháp (thường doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán

lẻ cho những khoản chi phí thấp để làm chứng từ hạch toán). Theo qui định của luật thuế TNDN thì những khoản chi phí này không được khâu trừ khi xác định thu nhập chịu thuê/ nhưng những chi phí này liên quan đến việc tạo ra doanh thu tính thuê trong năm nên theo CMKT vân được hạch toán vao chi phí.

- Các khoản chi phí tiền lương/ tiền công, tiền thưởng, các khoản chi khác chi cho người lao động nhưng không ghi cụ thể Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chê thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty Nhưng trong thực tê có phát sinh nhăm kích thích nang cao hiệu quả sản xuât kinh doanh

Tính thuế

Theo qui định của Luật ThuếTNDN hiện hành, ThuếTNDN phải nộp được xác định theo:

Thuế TNDN    Thu nhập Thuế suất

phải nộp         chịu thuế thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triêh khoa học vả công nghệ thì thuê TNDN phải nộp được xác đinh như

Thu nhập Phần trích lập         Thuế suất

tính thuế quỹ KHvàCN thuê TNDN Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuê' được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuê' và các khoản lô được kết chuyên từ các năm trước theo quy định. Thu nhập tính thuê được xác định theo công thức sau:

Thu nhập Thu nhập Thu nhập được Các khoản lỗ được k/c tính thuê chịu thuê miễn thuê' chuyển theo quỵ đinh '

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuếxác định như sau:

Thu nhập Doanh Chi phí Thu nhập chịu thuế ” thu được trừ khác

*  Theo chê độ tài chính kêtoán hiện hành:

Thu nhập tính thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + (thu nhập khác - chi phí khác) - (Tổng chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).

Thông qua cách tính thu nhập chịu thuế của luật thuế và CMKT thì không có gì khác nhau,, do đó sẽ không ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau giữa thu nhập tính thuế và lợi nhuận doanh nghiệp. Thực tê'cho thây sự khác biệt chủ yếu thường ở các chi tiêu doanh thu và chi phí, do các nguyên nhân sau:

 

Xem thêm : Kế toán lợi nhuận doanh nghiệp 2021

- Học kế toán thực hành tại Bắc Ninh

Học kế toán thực hành tại Thủ Đức

Các tin cũ hơn

Gọi điện
tel
Chat Zalo
Chat Zalo